"

Định lý phổ

 

Ta có thể phân tích một ma trận đối xứng bất kỳ [latex]A \in {\bf S}^n[/latex] bằng phép phân tích giá trị riêng đối xứng (SED – Symmetric Eigenvalue Decomposition)

[latex]\begin{align*} A &= \sum\limits_{i=1}^n \lambda_i u_i u_i^T = U\Lambda U^T, \quad \Lambda = \textbf{diag}(\lambda_1, \lambda_2, \ldots, \lambda_n). \\ \end{align*}[/latex]

trong đó ma trận [latex]U:=[u_1, \cdots, u_n][/latex] là ma trận trực giao (tức là, [latex]U^TU=UU^T=I_n[/latex]), và chứa các véctơ riêng của [latex]A[/latex], trong khi ma trận đường chéo [latex]\Lambda[/latex] chứa các giá trị riêng của [latex]A[/latex].

Chứng minh: Chứng minh bằng quy nạp theo kích thước [latex]n[/latex] của ma trận [latex]A[/latex]. Kết quả là tầm thường đối với [latex]n=1[/latex]. Bây giờ cho [latex]n>1[/latex] và giả sử kết quả đúng với mọi ma trận có kích thước [latex]n-1[/latex].

Xét hàm của [latex]A[/latex], [latex]t\rightarrow p(t) = \det (tI-A)[/latex]. Từ các tính chất cơ bản của định thức, đây là một đa thức bậc [latex]n[/latex], được gọi là đa thức đặc trưng của [latex]A[/latex]. Theo định lý cơ bản của đại số, mọi đa thức bậc [latex]n[/latex] đều có [latex]n[/latex] nghiệm phức (kể cả nghiệm bội); chúng được gọi là các giá trị riêng của [latex]A[/latex]. Ta ký hiệu các giá trị riêng này là [latex]\lambda_1, \cdots, \lambda_n[/latex].

Nếu [latex]\lambda[/latex] là một giá trị riêng của [latex]A[/latex], tức là nếu [latex]\det (\lambda I-A)=0[/latex], thì [latex]\lambda I- A[/latex] không khả nghịch (xem tại đây). Điều này có nghĩa là tồn tại một véctơ thực khác không [latex]u[/latex] sao cho [latex]Au = \lambda u[/latex]. Ta luôn có thể chuẩn hóa [latex]u[/latex] sao cho [latex]u^Tu=1[/latex]. Do đó, [latex]\lambda = u^TAu[/latex] là số thực. Tức là, các giá trị riêng của một ma trận đối xứng luôn là số thực.

Bây giờ xét giá trị riêng [latex]\lambda_1[/latex] và một véctơ riêng tương ứng [latex]u_1[/latex]. Sử dụng trực giao hóa Gram-Schmidt, ta có thể tính được một ma trận [latex]V_1[/latex] kích thước [latex]n \times (n-1)[/latex] sao cho [latex][u_1, V_1][/latex] là trực giao. Theo giả thiết quy nạp, ta có thể viết ma trận đối xứng [latex](n-1) \times (n-1)[/latex] [latex]V_1^T A V_1[/latex] dưới dạng [latex]Q_1 \Lambda_1 Q_1^T[/latex], trong đó [latex]Q_1[/latex] là một ma trận trực giao [latex](n-1) \times (n-1)[/latex] chứa các véctơ riêng của [latex]V_1^T A V_1[/latex], và [latex]\Lambda_1 = {\bf diag}(\lambda_2, \cdots, \lambda_n)[/latex] chứa [latex]n-1[/latex] giá trị riêng của nó. Cuối cùng, ta định nghĩa ma trận [latex]n \times (n-1)[/latex] [latex]U_1:= V_1 Q_1[/latex]. Theo cách xây dựng, ma trận [latex]U:= [u_1, U_1][/latex] là ma trận trực giao.

Ta có

[latex]\begin{align*} U^T A U &= \begin{pmatrix} u_1^T \\ U_1^T \end{pmatrix} A \begin{pmatrix} u_1 & U_1 \end{pmatrix} = \begin{pmatrix} u_1^T A u_1 & u_1^T A U_1 \\ U_1^T A u_1 & U_1^T A U_1 \end{pmatrix} = \begin{pmatrix} \lambda_1 & 0 \\ 0 & \Lambda_1 \end{pmatrix}, \end{align*}[/latex]

trong đó ta đã tận dụng việc [latex]U_1^T A u_1 = \lambda_1 U_1^T u_1 = 0[/latex], và [latex]U_1^T A U_1 =\Lambda_1[/latex].

Ta đã chỉ ra được một ma trận trực giao [latex]n \times n[/latex] [latex]U[/latex] sao cho [latex]U^TAU[/latex] là ma trận đường chéo. Điều này chứng minh định lý.

License

Icon for the Public Domain license

This work (Đại số tuyến tính by Tony Tin) is free of known copyright restrictions.