"
Định lý: Tập tối ưu của bài toán bình phương tối thiểu thông thường
 

Tập tối ưu của bài toán OLS

[latex]\begin{align*} p^*:= \min\limits_{x} ||Ax-y||_2, \end{align*}[/latex]

có thể được biểu diễn là

[latex]\begin{align*} \mathbf{X}^\mathrm{opt} = A^{\dagger} y + {\bf N}(A), \end{align*}[/latex]

trong đó [latex]A^{\dagger}[/latex] là ma trận giả nghịch của [latex]A[/latex], và [latex]A^{\dagger} y[/latex] là điểm có chuẩn nhỏ nhất trong tập tối ưu. Nếu [latex]A[/latex] có hạng cột đầy đủ, nghiệm là duy nhất, và bằng

[latex]\begin{align*} x^* = A^{\dagger} y = (A^TA)^{-1} A^T y. \end{align*}[/latex]

Chứng minh: Chứng minh sau đây dựa trên phân tích SVD of [latex]A[/latex], và tính bất biến qua phép quay của chuẩn Euclidean.

Giá trị tối ưu của bài toán

Sử dụng SVD, ta có thể tìm tập tối ưu cho bài toán tối ưu hóa bình phương tối thiểu

[latex]\begin{align*} p^*:= \min\limits_{x} ||Ax-y||_2^2, \end{align*}[/latex]

Thật vậy, nếu [latex](U, \tilde{S}, V)[/latex] là một phân tích SVD của [latex]A[/latex], bài toán có thể được viết là

[latex]\begin{align*} p^*=\min\limits_x\left\|U\begin{pmatrix} S & 0 \\ 0 & 0 \end{pmatrix} V^T x-y\right\|_2^2=\min\limits_x\left\|\begin{pmatrix} S & 0 \\ 0 & 0 \end{pmatrix} V^T x-U^T y\right\|_2^2, \end{align*}[/latex]

trong đó ta đã khai thác tính chất rằng chuẩn Euclid là bất biến dưới phép biến đổi trực giao [latex]U^T[/latex]. Với [latex]\tilde{x}:=V^Tx[/latex], và [latex]\tilde{y}:=U^Ty[/latex], và đổi biến [latex]x[/latex] thành [latex]\tilde{x}[/latex], ta biểu diễn biểu thức trên là

[latex]\begin{align*} p^*= \min\limits_{\tilde{x}}\left\|\left(\begin{array}{ll} S & 0 \\ 0 & 0 \end{array}\right) \tilde{x}- \tilde{y}\right\|_2^2. \end{align*}[/latex]

Khai triển các số hạng, và sử dụng các ký hiệu phân hoạch [latex]\tilde{x} = (\tilde{x}_r, \tilde{x}_{n-r})[/latex], [latex]\tilde{y} = (\tilde{y}_r, \tilde{y}_{m-r})[/latex], ta thu được

[latex]\begin{align*} p^{*2} = \min\limits_{\tilde{x}_r, \tilde{x}_{n-r}} ||S\tilde{x}_r-\tilde{y}_{r}||_2^2 + ||\tilde{y}_{m-r}||_2^2. \end{align*}[/latex]

Vì [latex]S[/latex] là ma trận khả nghịch, ta có thể làm cho số hạng đầu tiên trong hàm mục tiêu bằng không với lựa chọn [latex]\tilde{x}_r = S^{-1}\tilde{y}_r[/latex]. Do đó giá trị tối ưu là

[latex]\begin{align*} p^* = ||\tilde{y}_{m-r}||_2. \end{align*}[/latex]

Ta quan sát thấy rằng giá trị tối ưu bằng không khi và chỉ khi [latex]y \in {\bf R}(A)[/latex], điều này hoàn toàn tương đương với [latex]\tilde{y}_{m-r} = 0[/latex].

Tập tối ưu

Ta hãy tìm chi tiết tập tối ưu của bài toán. Biến [latex]\tilde{x}[/latex] được xác định một phần, thông qua [latex]r[/latex] thành phần đầu tiên của nó: [latex]\tilde{x}_r^* = S^{-1}\tilde{y}_r[/latex]. [latex]n-r[/latex] biến còn lại chứa trong [latex]\tilde{x}_{n-r}[/latex] là tự do, vì [latex]\tilde{x}_{n-r}[/latex] không xuất hiện trong hàm mục tiêu của bài toán trên.

Do đó, các điểm tối ưu có dạng [latex]x= V\tilde{x}[/latex], với [latex]\tilde{x} = (\tilde{x}^*_r, \tilde{x}_{n-r})[/latex], [latex]\tilde{x}_r^* = S^{-1}\tilde{y}_r[/latex], và [latex]\tilde{x}_{n-r}[/latex] là tự do.

Để biểu diễn điều này theo phân tích SVD ban đầu của [latex]A[/latex], ta quan sát thấy rằng [latex]x= V\tilde{x}=V(\tilde{x}_r, \tilde{x}_{n-r})^T[/latex] có nghĩa là

[latex]\begin{align*} x=V_r \tilde{x}_r+V_{n-r} \tilde{x}_{n-r}=V_r S^{-1} \tilde{y}_r+V_{n-r} \tilde{x}_{n-r} \end{align*}[/latex]

trong đó [latex]V[/latex] được phân hoạch là [latex]V= (V_r, V_{n-r})[/latex], với [latex]V_r \in \mathbb{R}^{n\times r}[/latex] và [latex]V_{n-r} \in \mathbb{R}^{n\times (n-r)}[/latex]. Tương tự, véctơ [latex]\tilde{y}_r[/latex] có thể được biểu diễn là [latex]\tilde{y}_r = U_r^T y[/latex], với [latex]U_r[/latex] được tạo thành từ [latex]r[/latex] cột đầu tiên của [latex]U[/latex]. Do đó, một phần tử [latex]x^*[/latex] bất kỳ trong tập tối ưu có dạng

[latex]\begin{align*} x^* = x_\mathrm{MN} + V_{n-r} z: z \in \mathbb{R}^{n-r}, \end{align*}[/latex]

trong đó [latex]x_\mathrm{MN}:= V_r S^{-1} U_r^T y[/latex]. Các thành phần tự do [latex]\tilde{x}_{n-r}[/latex] tương ứng với các bậc tự do được cho phép bởi không gian hạt nhân của [latex]A[/latex].

Điểm tối ưu có chuẩn nhỏ nhất

Nghiệm riêng của bài toán, [latex]x_\mathrm{MN}[/latex], là nghiệm có chuẩn nhỏ nhất, theo nghĩa nó là phần tử của [latex]\mathbf{X}^\mathrm{opt}[/latex] có chuẩn Euclid nhỏ nhất. Điều này được hiểu rõ nhất trong không gian của các biến [latex]\tilde{x}[/latex].

Thật vậy, lựa chọn cụ thể [latex]\tilde{x} = (\tilde{x}_r^*, 0)[/latex] tương ứng với phần tử trong tập tối ưu có chuẩn Euclid nhỏ nhất. Thật vậy, chuẩn của [latex]x[/latex] bằng với chuẩn của phiên bản đã được xoay của nó, [latex]\tilde{x}[/latex]. [latex]r[/latex] phần tử đầu tiên trong [latex]\tilde{x}_r^*[/latex] là cố định, và vì [latex]||\tilde{x}||_2^2 = ||\tilde{x}_r||_2^2 + ||\tilde{x}_{n-r}||_2^2[/latex], ta thấy rằng chuẩn nhỏ nhất đạt được khi [latex]\tilde{x}_{n-r} = 0[/latex].

Tập tối ưu thông qua ma trận giả nghịch

Ma trận [latex]V_r S^{-1} U_r^T[/latex], xuất hiện trong biểu thức của nghiệm riêng [latex]x_\mathrm{MN}[/latex] đã đề cập ở trên, không gì khác hơn là \textit{ma trận giả nghịch} của [latex]A[/latex], được ký hiệu là [latex]A^{\dagger}[/latex]. Thật vậy, ta có thể biểu diễn ma trận giả nghịch theo SVD là

[latex]\begin{align*} A^{\dagger} = V\left(\begin{array}{ll} S^-1 & 0 \\ 0 & 0 \end{array}\right) U^T. \end{align*}[/latex]

Với quy ước này, điểm tối ưu có chuẩn nhỏ nhất là [latex]A^{\dagger} y[/latex]. Nhắc lại rằng [latex]n-r[/latex] cột cuối cùng của [latex]V[/latex] tạo thành một cơ sở cho không gian hạt nhân của [latex]A[/latex]. Do đó tập tối ưu của bài toán là

[latex]\begin{align*} \mathbf{X}^\mathrm{opt} = A^{\dagger}y + {\bf N}(A). \end{align*}[/latex]

Khi [latex]A[/latex] có hạng cột đầy đủ [latex](r = n \leq m,\; A^TA \succ 0)[/latex], tập tối ưu thu về một tập đơn tử (một tập chỉ có một phần tử), vì không gian hạt nhân là [latex]\{0\}[/latex]. Điểm tối ưu duy nhất được biểu diễn là

[latex]\begin{align*} x_\mathrm{LS} = A^{\dagger}y = (A^TA)^{-1}A^Ty. \end{align*}[/latex]

License

Icon for the Public Domain license

This work (Đại số tuyến tính by Tony Tin) is free of known copyright restrictions.